Tầm quan trọng của việc tuân thủ quy chuẩn xả thải công nghiệp
Chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp nếu không được xử lý đạt chuẩn có thể gây thảm họa sinh thái nghiêm trọng cho nguồn nước tiếp nhận. Ví dụ, các hóa chất độc hại như thuốc nhuộm và kim loại nặng trong nước thải dệt nhuộm có thể ngăn cản ánh sáng, giết chết sinh vật thủy sinh và tích tụ trong chuỗi thức ăn.
Do đó, pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ về giới hạn xả thải, vi phạm các quy chuẩn sẽ bị xử phạt hành chính nặng, thậm chí đình chỉ hoạt động hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, gây tổn thất lớn về uy tín và tài chính cho doanh nghiệp. Tuân thủ quy chuẩn xả thải không chỉ để tránh chế tài pháp lý mà còn thể hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và tạo niềm tin với cộng đồng.
Các quy chuẩn kỹ thuật quan trọng về nước thải công nghiệp
Mỗi ngành sản xuất thường có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) riêng về nước thải. Trường hợp chưa có quy chuẩn chuyên ngành, áp dụng QCVN 40:2011/BTNMT (nước thải công nghiệp nói chung). Dưới đây là một số QCVN quan trọng cần lưu ý:
- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, áp dụng cho hầu hết các ngành nếu không có quy chuẩn riêng. QCVN 40:2011 quy định giá trị tối đa cho phép của 33 thông số ô nhiễm cơ bản trong nước thải (ví dụ: pH, BOD, COD, TSS, nitơ, phospho, kim loại nặng, coliform,…). Quy chuẩn này phân loại mức xả thải theo loại A (nhận nước dùng cho cấp nước sinh hoạt) và B (nguồn khác), với giới hạn thông số tương ứng chặt chẽ hoặc nới lỏng hơn.
- QCVN 13-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp dệt nhuộm, có 10 thông số đặc thù cần kiểm soát. Ngoài các chỉ tiêu chung như pH, BOD5, COD, TSS, quy chuẩn này còn giới hạn độ màu, xianua, clo dư, crôm VI và tổng các chất hoạt động bề mặt trong nước thải dệt may. Điều này phản ánh đặc tính nước thải dệt nhuộm chứa nhiều thuốc nhuộm và hóa chất trợ nhuộm cần xử lý chuyên biệt.
- QCVN 12-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy, gồm 8 thông số ô nhiễm chính. Bên cạnh các chỉ tiêu như pH, BOD, COD, TSS, quy chuẩn này bổ sung các thông số đặc thù của ngành giấy là halogen hữu cơ hấp thụ (AOX) và dioxin. Đây là các chất sinh ra từ quá trình tẩy trắng bột giấy, rất độc hại và cần được xử lý triệt để trước khi xả thải.
- QCVN 52:2017/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp sản xuất thép, quy định tới 24 thông số giới hạn. Nước thải ngành thép ngoài các chất hữu cơ còn chứa nhiều kim loại nặng phát sinh từ quá trình luyện kim. QCVN 52 bao gồm các chỉ tiêu nghiêm ngặt về tổng xianua, tổng phenol, dầu mỡ khoáng, amoni, tổng nitơ, tổng phốt pho, sunfua, florua và đặc biệt là các kim loại độc hại như Hg, Cr6+, Cr tổng, Pb, Cd, Cu, Zn, Ni, Mn, Fe. Điều này nhằm đảm bảo nước thải ngành thép không gây nhiễm độc tích lũy cho môi trường nước.
(Ngoài ra còn nhiều QCVN khác tùy lĩnh vực: ví dụ QCVN 11-MT:2015 cho chế biến thủy sản, QCVN 60-MT:2015 cho sản xuất cồn nhiên liệu, QCVN 62-MT:2016 cho chăn nuôi… Nhà thầu cần xác định đúng quy chuẩn áp dụng cho dự án của mình.)
Các thông số ô nhiễm bắt buộc phải xử lý
Khi thiết kế hệ thống xử lý, kỹ sư cần chú ý đến các thông số ô nhiễm chủ yếu mà mọi quy chuẩn xả thải đều quy định giới hạn. Dưới đây là những chỉ tiêu bắt buộc phải xử lý và ý nghĩa của chúng:
pH (độ axit/kiềm)
Chỉ số pH cho biết độ axit hoặc kiềm của nước. Nước thải công nghiệp thường có pH biến động mạnh tùy quy trình sản xuất – ví dụ, nước thải dệt nhuộm có thể rất axit (pH 3-4) ở công đoạn tẩy, hoặc rất kiềm (pH 10-12) ở công đoạn nhuộm. Nước thải quá axit hoặc quá kiềm đều gây hại cho thủy sinh, ăn mòn hạ tầng và giảm hiệu quả xử lý. Vì vậy, hệ thống cần có khâu điều chỉnh pH (trung hòa) đưa về khoảng trung tính (~6,5 – 8,5) trước khi xả thải.
BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học)
Là lượng oxy hòa tan cần cho vi sinh vật phân hủy sinh học các chất hữu cơ trong nước thải (được đo trong 5 ngày). BOD càng cao chứng tỏ nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, mức độ ô nhiễm hữu cơ càng nghiêm trọng. Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả xử lý sinh học: hệ thống cần giảm BOD5 xuống dưới mức cho phép (thông thường 20–50 mg/L tùy cột A/B) trước khi xả thải để tránh làm suy giảm oxy trong sông hồ.
COD (Nhu cầu oxy hóa học)
Là lượng oxy cần để các chất oxy hóa mạnh (như K₂Cr₂O₇) oxy hóa toàn bộ các hợp chất hữu cơ trong nước thải. Chỉ số COD đo lường tổng lượng chất hữu cơ (cả dễ và khó phân hủy sinh học) có trong nước. COD luôn cao hơn BOD và thường dùng để đánh giá tổng thể mức ô nhiễm hữu cơ. Hệ thống xử lý (kết hợp hóa lý và sinh học) phải giảm COD đầu ra theo quy chuẩn, thường <75 mg/L (cột A) hoặc <150 mg/L (cột B) đối với nước thải công nghiệp thông thường.
TSS (Tổng chất rắn lơ lửng)
Là tổng lượng chất rắn không hòa tan, lơ lửng trong nước thải (các hạt bùn đất, sợi, cặn hữu cơ, vi sinh vật…) có kích thước >2 µm. TSS cao gây hiện tượng nước đục, lắng đọng bùn và cản ánh sáng trong nước, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh. Nguồn TSS trong nước thải đến từ nhiều quá trình sản xuất (đặc biệt trong dệt nhuộm có sợi vải vụn, bột giấy có xơ sợi, thực phẩm có cặn bã hữu cơ…). Hệ thống xử lý bắt buộc có các công đoạn loại bỏ TSS (lắng, lọc, tuyển nổi) để đưa TSS về dưới giới hạn (thường 50–100 mg/L).
Amoni (NH₄⁺)
Amoni là dạng nitơ vô cơ thường có trong nước thải giàu chất đạm hoặc nước thải sinh hoạt (do phân hủy ure, protein). Tuy ion amoni (NH₄⁺) tự thân độc tính không cao, nhưng nó dễ chuyển hóa thành amoniac (NH₃) độc hại và tiếp tục chuyển thành nitrit (NO₂⁻) gây nguy hiểm. Amoni trong nước thải làm giảm hiệu quả khử trùng bằng clo, gây hiện tượng phú dưỡng (tảo bùng phát) do cung cấp dinh dưỡng cho tảo, đồng thời tiêu thụ oxy hòa tan khi vi khuẩn oxy hóa amoni thành nitrat. Nồng độ amoni vượt chuẩn còn dẫn đến ô nhiễm nitrit/nitrat trong nước ngầm, có thể gây bệnh methemoglobin ở trẻ em và ung thư do hình thành nitrosamine. Do đó, nước thải cần được xử lý nitơ: các quá trình nitrat hóa và khử nitrat sinh học thường được áp dụng để giảm amoni xuống mức cho phép (ví dụ <5 mg/L đối với nguồn loại A).
Kim loại nặng
Các kim loại độc hại như chì (Pb), kẽm (Zn), đồng (Cu), asen (As), cadmi (Cd), crôm (Cr), niken (Ni), thủy ngân (Hg) thường có trong nước thải công nghiệp mạ kim loại, sản xuất điện tử, dệt nhuộm, thuộc da, sản xuất thép…. Tuy nồng độ thấp (thường tính bằng mg/L hoặc µg/L), kim loại nặng cực kỳ nguy hiểm vì tích lũy sinh học và khó phân hủy. Chúng có thể gây độc cấp tính cho sinh vật nước, cản trở sinh trưởng, gây tổn thương thần kinh, gan thận và ung thư ở người khi xâm nhập chuỗi thực phẩm.
Do đó, QCVN quy định giới hạn rất nhỏ cho kim loại nặng (ví dụ Hg cho phép ~0,001 mg/L, Cd ~0,01 mg/L…). Hệ thống xử lý phải có các công đoạn hóa lý (kết tủa hóa học, trao đổi ion, hấp phụ…) để loại bỏ kim loại nặng khỏi nước thải, đảm bảo nồng độ các kim loại độc hại đều dưới ngưỡng quy chuẩn trước khi xả ra môi trường.
(Ngoài các thông số trên, tùy ngành có thể cần xử lý thêm các chỉ tiêu đặc thù khác như độ màu, dầu mỡ khoáng, phenol, sunfua, tổng nitơ, tổng photpho, coliform… Nhà thầu nên kiểm tra kỹ yêu cầu trong QCVN áp dụng cho dự án để không bỏ sót chỉ tiêu nào.)
Hệ quả khi hệ thống xử lý không đạt quy chuẩn
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải không đáp ứng quy chuẩn xả thải sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề cho doanh nghiệp:
Chế tài pháp lý và tài chính
Doanh nghiệp vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính rất nặng, có thể lên đến hàng trăm triệu đồng cho mỗi thông số vượt chuẩn theo các nghị định xử phạt môi trường. Nghiêm trọng hơn, cơ quan chức năng có quyền đình chỉ hoạt động nhà máy để khắc phục vi phạm, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi gây ô nhiễm nghiêm trọng. Chi phí nộp phạt và cải tạo hệ thống sau vi phạm thường lớn hơn rất nhiều so với đầu tư ban đầu để làm đúng ngay từ đầu.
Gián đoạn sản xuất và uy tín doanh nghiệp
Khi hệ thống xử lý không đạt yêu cầu, doanh nghiệp buộc phải tạm ngừng xả thải cho đến khi nâng cấp đạt chuẩn – đồng nghĩa với việc phải dừng sản xuất nếu không có phương án chứa hoặc xử lý tạm thời lượng nước thải phát sinh. Điều này gây thiệt hại kinh tế trực tiếp do đình trệ sản xuất. Bên cạnh đó, uy tín doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng xấu: khách hàng, đối tác mất niềm tin; doanh nghiệp có thể bị liệt vào danh sách gây ô nhiễm. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng còn được công bố trên các phương tiện thông tin, tạo dư luận xấu. Tất cả những yếu tố này làm giảm vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Trách nhiệm khắc phục hậu quả môi trường
Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm xử lý, làm sạch môi trường bị ô nhiễm do nước thải của mình gây ra. Cơ quan môi trường có thể yêu cầu đơn vị vi phạm thực hiện các biện pháp bồi thường, khắc phục như nạo vét hệ thống thoát nước bị bồi lắng, cải tạo lại nguồn tiếp nhận (sông, hồ) nếu bị ô nhiễm. Chi phí cho những công tác này thường rất lớn và có thể phát sinh thêm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu ô nhiễm ảnh hưởng đến cộng đồng xung quanh.
Như vậy, thiết kế và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn ngay từ đầu chính là cách phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất, tránh những thiệt hại không đáng có về sau cho doanh nghiệp.
Checklist lưu ý khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn
Khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải công nghiệp, nhà thầu và kỹ sư cần đặc biệt lưu ý các điểm sau để đảm bảo công trình vận hành hiệu quả và đầu ra đạt quy chuẩn:
Xác định đúng quy chuẩn áp dụng và tính chất nước thải đầu vào
Ngay từ giai đoạn thiết kế, cần xác định cụ thể dự án thuộc loại hình nào để áp dụng QCVN phù hợp (QCVN 40 hay quy chuẩn ngành riêng). Đồng thời, phải khảo sát và phân tích thành phần, lưu lượng nước thải đầu vào (BOD, COD, chất rắn, dầu mỡ, kim loại, v.v.). Căn cứ vào đó, lập danh mục các thông số ô nhiễm cần xử lý và giá trị giới hạn tương ứng theo quy chuẩn. Việc hiểu rõ “đầu bài” giúp thiết kế hệ thống đáp ứng tất cả yêu cầu ngay từ đầu, tránh phải sửa đổi sau khi xây dựng.
Bố trí đầy đủ các công trình tiền xử lý phù hợp
Hệ thống xử lý cần có các khâu tiền xử lý nhằm loại bỏ sơ bộ tạp chất và bảo vệ các khâu phía sau. Cụ thể: song chắn rác phải lắp đặt ở đầu dòng để loại bỏ rác thô, tránh tắc bơm và đường ống. Nếu lưu lượng nước thải lớn (≥100 m³/ngày) thì cần thiết kế bể lắng cát để tách cát sỏi, tránh lắng đọng trong bể xử lý về sau. Với nước thải nhiễm dầu mỡ (ví dụ ngành thực phẩm, nhà bếp, cơ khí…), phải bố trí bể tách dầu mỡ trước khi nước vào hệ thống chính. Loại bỏ dầu mỡ từ đầu sẽ ngăn ngừa đóng cặn và tắc nghẽn đường ống, bảo vệ vi sinh vật trong bể sinh học không bị ức chế bởi dầu mỡ.
Thiết kế bể điều hòa ổn định lưu lượng và nồng độ nước thải
Bể điều hòa (Equalization tank) đóng vai trò cân bằng lưu lượng và tải lượng chất bẩn trước khi nước vào các đơn vị xử lý chính. Khi thiết kế, cần tính toán đủ thời gian lưu thủy lực – thông thường tối thiểu 6 giờ – cho bể điều hòa để làm phẳng các dao động về lưu lượng và nồng độ nước thải giữa các giờ cao điểm và thấp điểm. Nhờ có bể điều hòa, hệ thống phía sau sẽ tránh được tình trạng shock load (quá tải đột ngột), từ đó xử lý ổn định hơn và đảm bảo đầu ra luôn trong giới hạn cho phép.
Lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp cho từng thông số ô nhiễm chính
Dựa trên kết quả phân tích nước thải đầu vào và yêu cầu xả thải đầu ra, kỹ sư phải thiết kế dây chuyền công nghệ tích hợp các quy trình xử lý hiệu quả cho từng nhóm chất. Ví dụ: xử lý sinh học hiếu khí/ kỵ khí để giảm BOD, COD; keo tụ – tạo bông để giảm TSS và độ màu; hấp phụ than hoạt tính để xử lý màu và chất hữu cơ khó phân hủy; trao đổi ion/ kết tủa hóa học để loại bỏ kim loại nặng; khử trùng (bằng clo, UV) để xử lý vi sinh vật gây bệnh, v.v. Việc kết hợp đúng các phương pháp ở các giai đoạn xử lý sơ cấp, thứ cấp, bậc cao sẽ giúp nước thải sau xử lý đạt tất cả các chỉ tiêu theo quy chuẩn. Ngoài ra, nên thiết kế dự phòng (ví dụ bể phản ứng dự phòng, máy thổi khí dự phòng) để hệ thống có thể vận hành liên tục ngay cả khi một thiết bị gặp sự cố hoặc cần bảo trì.
Đảm bảo các thông số thiết kế đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật
Nhà thầu cần tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật chung khi thiết kế hệ thống, chẳng hạn: tính toán kích thước đường ống thu gom phù hợp lưu lượng, đảm bảo độ dốc tối thiểu để nước thải chảy tốt; tính thời gian lưu, tải trọng cho các bể lắng, bể sinh học theo sổ tay thiết kế và tiêu chuẩn ngành; bố trí hệ thống khuấy trộn, thổi khí đảm bảo hiệu suất xử lý; thiết kế hệ thống điện – điều khiển an toàn và thuận tiện vận hành. Đặc biệt, chú ý vấn đề quản lý bùn thải: cần có thiết bị tách nước bùn và bể chứa bùn để xử lý bùn sau quá trình xử lý nước, tránh gây ô nhiễm thứ cấp.
Tích hợp hệ thống quan trắc và kiểm soát tự động
Để bảo đảm chất lượng nước đầu ra luôn trong giới hạn, hệ thống nên lắp đặt các thiết bị giám sát trực tuyến cho những thông số quan trọng như pH, nhiệt độ, DO (oxy hòa tan), ORP, và lưu lượng. Ví dụ, cảm biến pH có thể kích hoạt tự động châm hóa chất nếu pH lệch khỏi khoảng thiết kế. Việc tự động hóa một phần quá trình vận hành giúp duy trì ổn định hiệu quả xử lý và phát hiện sớm các biến động bất thường. Ngoài ra, cần bố trí các điểm lấy mẫu thuận tiện tại đầu vào và đầu ra hệ thống để phục vụ công tác quan trắc, đánh giá định kỳ.
Lập kế hoạch vận hành, bảo trì và đào tạo nhân sự
Thiết kế tốt cần đi kèm với vận hành đúng. Nhà thầu nên xây dựng hướng dẫn vận hành chi tiết cho hệ thống (quy trình vận hành máy bơm, quạt khí, liều lượng hóa chất, lịch lấy mẫu kiểm tra…). Đồng thời, phối hợp với chủ đầu tư để đào tạo nhân viên vận hành nắm vững quy trình, hiểu rõ mục tiêu chất lượng nước sau xử lý. Kế hoạch bảo trì định kỳ cho thiết bị (máy bơm, motor khuấy, thiết bị điện, máy đo…) cũng cần được thiết lập ngay từ khi thiết kế, nhằm đảm bảo hệ thống luôn hoạt động trong điều kiện tối ưu, tránh hỏng hóc gây gián đoạn xử lý.
Khuyến nghị dành cho nhà thầu và chủ đầu tư
Việc tuân thủ quy chuẩn nước thải công nghiệp đòi hỏi sự cập nhật thường xuyên và phối hợp chặt chẽ giữa nhà thầu, chủ đầu tư và cơ quan quản lý. Dưới đây là một số khuyến nghị quan trọng:
Cập nhật kịp thời các quy định và tiêu chuẩn mới
Cơ quan quản lý thường xuyên sửa đổi, bổ sung quy chuẩn môi trường cho phù hợp thực tiễn. Chẳng hạn, ngày 25/02/2025 Bộ TN&MT đã ban hành Thông tư 06/2025/TT-BTNMT về QCVN 40:2025/BTNMT – Quy chuẩn nước thải công nghiệp, hợp nhất và thay thế nhiều quy chuẩn trước đây. Nhà thầu và chủ đầu tư cần theo dõi các thay đổi này để áp dụng đúng tiêu chuẩn hiện hành. Nên tham khảo trực tiếp văn bản quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới nhất liên quan đến ngành nghề của dự án, cũng như các tiêu chuẩn thiết kế (TCVN, tiêu chuẩn xây dựng) liên quan đến hệ thống xử lý nước thải.
Thực hiện vận hành thử và quan trắc mẫu nước thải trước khi nghiệm thu
Trước khi bàn giao hệ thống và xin phép xả thải chính thức, nên tiến hành chạy thử nghiệm toàn bộ hệ thống xử lý trong một khoảng thời gian (vài tuần đến vài tháng tùy quy mô) để tinh chỉnh vận hành. Trong giai đoạn này, cần lấy mẫu nước thải đầu ra đem phân tích tại phòng thí nghiệm đạt chuẩn, tần suất lấy mẫu có thể hàng ngày hoặc vài ngày một lần trong giai đoạn ổn định.
Việc quan trắc liên tục giúp đánh giá được hệ thống đã đáp ứng tất cả các thông số theo QCVN hay chưa. Nếu chưa đạt, nhà thầu kịp thời điều chỉnh công nghệ hoặc bổ sung công đoạn xử lý. Chỉ nghiệm thu, bàn giao hệ thống khi kết quả phân tích cho thấy nước thải sau xử lý ổn định trong giới hạn cho phép.
Phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư trong suốt quá trình
Nhà thầu nên tư vấn cho chủ đầu tư ngay từ khâu lập dự án về tầm quan trọng của hệ thống xử lý đạt chuẩn, từ đó chủ đầu tư bố trí đủ kinh phí và diện tích cho hệ thống. Trong quá trình thiết kế – thi công, cần trao đổi thường xuyên với chủ đầu tư về tiến độ, các yêu cầu vận hành sau này, cũng như hướng dẫn họ chuẩn bị nhân sự vận hành được đào tạo. Sự cam kết của chủ đầu tư trong việc vận hành đúng quy trình và bảo trì định kỳ sau khi nhận bàn giao là yếu tố then chốt để hệ thống hoạt động hiệu quả lâu dài.
Làm việc với cơ quan chức năng để đảm bảo tuân thủ thủ tục pháp lý
Chủ đầu tư cần xin giấy phép môi trường/giấy phép xả thải theo quy định trước khi vận hành hệ thống. Nhà thầu nên hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật, tài liệu liên quan đến hệ thống xử lý cho chủ đầu tư nộp cơ quan quản lý (Sở Tài nguyên & Môi trường địa phương). Trong giai đoạn vận hành thử nghiệm, doanh nghiệp có thể phải báo cáo kết quả quan trắc cho cơ quan chức năng theo yêu cầu, do vậy cần tuân thủ chế độ quan trắc và báo cáo đầy đủ.
Bên cạnh đó, nếu dự án thuộc diện phải lắp đặt hệ thống quan trắc tự động (quan trắc online liên tục truyền số liệu về Sở TN&MT), nhà thầu nên tích hợp ngay từ khi thiết kế để chủ động đáp ứng yêu cầu quản lý. Việc phối hợp tốt với cơ quan thanh tra môi trường (trong kiểm tra, lấy mẫu định kỳ) sẽ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện và khắc phục sai sót, duy trì sự tuân thủ trong suốt quá trình hoạt động.
Tuân thủ quy chuẩn nước thải công nghiệp ngay từ khâu thiết kế hệ thống xử lý là nhiệm vụ bắt buộc đối với mỗi nhà thầu và chủ đầu tư. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp vận hành ổn định, tránh rủi ro pháp lý mà còn góp phần bảo vệ môi trường sống, nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh. Với sự hiểu biết sâu sắc về các QCVN liên quan, kiểm soát tốt các thông số ô nhiễm và phối hợp đồng bộ giữa các bên, hệ thống xử lý nước thải sẽ được thiết kế và vận hành thành công, bảo đảm nước thải đầu ra luôn đạt chuẩn trước khi hòa vào môi trường tự nhiên.
Bài viết liên quan
Tiêu chuẩn quản lý môi trường iso 14001:2015
Hướng dẫn tuân thủ luật an toàn hóa chất trong nhà máy
Top 5 việc phải làm đề quản lý nguy hại từ nước thải
Tiêu chuẩn hệ thống xử lý nước thải tập trung kcn
Trọn bộ hồ sơ và quy trình xin giấy phép xả thải
Kinh nghiệm triển khai hệ thống giám sát nước thải
Những thông số bắt buộc khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải