Quy định về kiểm kê phát thải khí nhà kính tại Việt Nam 

Rate this post

Quy định và tiêu chuẩn liên quan của Việt Nam

Dưới đây là một số quy định và tiêu chuẩn hiện hành tại Việt Nam liên quan đến việc thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ các yêu cầu và thực hiện đúng các quy trình theo quy định của pháp luật. 

– Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn: Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ khí nhà kính; tham gia phát triển thị trường các-bon trong nước; sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.

  • Cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính là cơ sở phát thải khí nhà kính có mức phát thải hằng năm từ 3.000 tấn CO2 tương đương trở lên hoặc thuộc một trong các trường dưới đây:
  •  Nhà máy nhiệt điện, cơ sở sản xuất công nghiệp có tổng lượng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE) trở lên.
  •  Công ty kinh doanh vận tải hàng hóa có tổng tiêu thụ nhiên liệu hằng năm từ 1.000 TOE trở lên.
  • Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng lượng hằng năm từ 1.000 TOE trở lên.
  • Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động hằng năm từ 65.000 tấn trở lên.

– Quyết định 01/2022/QĐ-TTG ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính. 

– Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

– Quyết định 2626/2022-BTNMT công bố Danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm kê khí nhà kính

– Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:20112 về Khí nhà kính – Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc và yêu cầu để định lượng và báo cáo về phát thải và loại bỏ khí nhà kính (KNK) ở cấp độ của tổ chức. Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu áp dụng cho việc thiết kế, triển khai, quản lý, báo cáo và thẩm định các kiểm kê KNK của một tổ chức.

– Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-2:20113 về Khí nhà kính – Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng, quan trắc và báo cáo về sự giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án.

– Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-3:20114 về Khí nhà kính. Phần 3: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn đối với thẩm định và kiểm định của các xác nhận khí nhà kính.

– Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg quy định về việc kiểm kê khí nhà kính có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2024. Theo quy định, các cơ sở nằm trong danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính và nộp báo cáo lần đầu tiên trước ngày 31 tháng 03 năm 2025.

Cụ thể, các cơ sở phải:

  1. Cung cấp số liệu hoạt động phục vụ kiểm kê khí nhà kính của năm trước kỳ báo cáo trước ngày 31 tháng 03 hàng năm.
  2. Thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thẩm định trước ngày 31 tháng 03 năm 2025.
  3. Hoàn thiện và gửi báo cáo kết quả kiểm kê sau khi có thông báo thẩm định đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 năm 2025. (nguồn)

Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý phát thải khí nhà kính, góp phần vào các mục tiêu phát triển bền vững và chống biến đổi khí hậu của quốc gia.

Sau khi thực hiện kiểm kê khí nhà kính và báo cáo kết quả, các đơn vị thực hiện kiểm kê phải tuân theo một số quy định cụ thể từ Chính phủ. Theo Thông tư 17/2022/TT-BTNMT và Nghị định 06/2022/NĐ-CP, các bước tiếp theo bao gồm:

  1. Gửi báo cáo kiểm kê: Kết quả kiểm kê khí nhà kính sau khi được thẩm định phải được gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến về kiểm kê khí nhà kính.
  2. Theo dõi và giám sát: Các đơn vị cần tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở. Điều này bao gồm việc đo đạc mức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
  3. Cập nhật dữ liệu: Các cơ sở phải duy trì hệ thống dữ liệu phát thải khí nhà kính và thực hiện kiểm kê định kỳ, thường là hai năm một lần, để cập nhật thông tin cho các kỳ báo cáo tiếp theo.
  4. Lập kế hoạch giảm phát thải: Các đơn vị cần xây dựng kế hoạch về mức giảm khí thải hàng năm và báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các cơ quan có thẩm quyền trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
  5. Tính toán lại kết quả kiểm kê: Nếu có thay đổi trong ranh giới hoạt động hoặc phát hiện sai sót trong báo cáo trước đó, các đơn vị cần tính toán lại kết quả kiểm kê và trình bày trong báo cáo kiểm kê của kỳ tiếp theo.

Chi tiết danh sách các đơn vị phải thực hiện kiểm kê phát thải khí nhà kính tại Việt Nam theo quyết định số 13/2024/QĐ-TTg => link tới bài ds các cơ sở cần kiểm tra khí nhà kính

Những quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và hiệu quả trong việc quản lý phát thải khí nhà kính tại các cơ sở.

Phần mềm và công cụ hỗ trợ kiểm kê phát thải

Phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính

Hiện tại, Chính phủ Việt Nam đã có kế hoạch phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở. Cụ thể:

  1. Giai đoạn 2025-2026: Các cơ sở thuộc ba lĩnh vực chính là nhiệt điện, sản xuất sắt thép, và sản xuất xi măng sẽ được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tổng hợp danh sách các cơ sở và lượng hạn ngạch được phân bổ hàng năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. (nguồn)
  2. Thời gian phê duyệt: Dự kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ hoàn tất việc phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính kèm theo danh mục cơ sở vào trước ngày 30 tháng 11 năm 2024, và phân bổ cho các cơ sở trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  3. Hệ thống trao đổi hạn ngạch: Việt Nam dự kiến bắt đầu triển khai hệ thống trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính (ETS) vào tháng 6 năm 2025. Trong giai đoạn thí điểm này, khoảng 100 cơ sở lớn sẽ được phân bổ hạn ngạch miễn phí.
  4. Mục tiêu giảm phát thải: Theo kế hoạch, đến năm 2030, Việt Nam đặt mục tiêu giảm ít nhất 9% phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường, với sự hỗ trợ từ quốc tế có thể đạt mức giảm lên đến 34,8%.

Như vậy, các cơ sở sẽ có những quy định cụ thể về hạn ngạch phát thải khí nhà kính trong thời gian tới, nhằm góp phần vào mục tiêu giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Chế tài xử lý vi phạm các quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính

Vi phạm các quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và chế tài xử phạt 

Căn cứ Điều 45 Nghị định 45/2022/NĐ-CP (có hiệu lực 25/08/2022) sẽ có các mức phạt tùy vào từng trường hợp: 

  • Phạt cảnh cáo: Không nộp báo cáo kiểm kê hoặc báo cáo mức giảm phát thải theo quy định.
  • Phạt tiền 5 – 10 triệu đồng: Cung cấp thông tin không đúng hoặc không đầy đủ trong báo cáo kiểm kê hoặc báo cáo mức giảm phát thải.
  • Phạt tiền 30 – 50 triệu đồng: Không lập báo cáo kiểm kê, không lập báo cáo mức giảm phát thải hoặc thẩm định báo cáo sai lĩnh vực.
  • Biện pháp khắc phục: Bổ sung thông tin đầy đủ, lập lại báo cáo còn thiếu và hủy kết quả thẩm định sai.

Vi phạm các quy định về bảo vệ tầng ô-dôn và chế tài xử phạt

Căn cứ Điều 46 Nghị định 45/2022/NĐ-CP (có hiệu lực 25/08/2022) đưa ra các mức phạt cho việc vi phạm các quy định về bảo vệ tần ô- dôn

  • Phạt cảnh cáo: Không đăng ký, không lập lộ trình thay thế, không nộp báo cáo sử dụng chất kiểm soát.
  • Phạt tiền 5 – 10 triệu đồng: Không lập báo cáo định kỳ hoặc cung cấp thông tin sai trong báo cáo.
  • Phạt tiền 10 – 20 triệu đồng: Kỹ thuật viên không có chứng chỉ, không sử dụng thiết bị thu gom phù hợp.
  • Phạt tiền 20 – 25 triệu đồng: Sản xuất, nhập khẩu, chuyển nhượng hoặc sử dụng hạn ngạch chất kiểm soát trái phép.
  • Phạt tiền 30 – 50 triệu đồng: Không chuyển giao chất kiểm soát cho đơn vị có giấy phép xử lý.
  • Phạt tiền 30 – 300 triệu đồng: Thải chất kiểm soát ra môi trường, mức phạt tăng theo khối lượng thải.
  • Phạt tiền 100 – 200 triệu đồng: Sản xuất, nhập khẩu, tiêu thụ chất bị cấm hoặc sản phẩm có chứa chất bị cấm.
  • Phạt tiền 150 – 250 triệu đồng: Tái chế, xử lý chất kiểm soát không có giấy phép môi trường.
  • Xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 6 – 12 tháng tùy mức độ vi phạm.
  • Biện pháp khắc phục: Chuyển giao, tiêu hủy chất kiểm soát theo quy định, nộp lại số lợi bất hợp pháp.

Tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến kiểm kê và báo cáo khí nhà kính

Hỗ trợ kỹ thuật / tư vấn báo giá

0901 19 06 08

    Chat Zalo
    Gọi 0901 19 06 08